Home Kiến thức Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)

[TK 121] Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)

16052
hạch toán tài khoản 121

Việc hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh diễn ra thường xuyên ở những sàn chứng khoán, giao dịch. Vậy có những lưu ý nào khi hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh? Hãy cùng MISA MeInvoice tìm hiểu các thông tin liên quan trong nội dung dưới đây.

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

tài khoản 121 chứng khoán kinh doanh

a) Tài khoản 121 là tài khoản dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán những loại chứng khoán theo quy định của pháp luật được doanh nghiệp nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời).

Các loại chứng khoán kinh doanh bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán;

– Những loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

Tài khoản 121 không được dùng để phản ánh các khoản đầu tư doanh nghiệp nắm giữ đến ngày đáo hạn như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,… nắm giữ đến ngày đáo hạn.

b) Chứng khoán kinh doanh cần phải được doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo giá gốc bao gồm: Giá mua cộng (+) các khoản chi phí mua (nếu có) như khoản chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được doanh nghiệp xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:

– Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);

– Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

c) Cuối niên độ kế toán, trong trường hợp giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, thì kế toán viên được lập dự phòng giảm giá.

d) Doanh nghiệp cần phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh.

Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.

Riêng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

đ) Mọi trường hợp doanh nghiệp hoán đổi cổ phiếu thì đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:

– Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM (Unlisted Public Company Market là thị trường của các công ty đại chúng chưa niêm yết), giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.

e) Kế toán viên phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).

g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Bên Nợ gồm có:

– Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có gồm có:

– Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.

Số dư bên Nợ:

– Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

3 tài khoản cấp 2 của tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh gồm có:

– Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.

– Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.

– Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán những loại chứng khoán và công cụ tài chính khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản 1218 còn được dùng để phản ánh cả tình hình doanh nghiệp mua, bán những loại giấy tờ có giá khác như: thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

3. Phương pháp hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo Thông tư 133

hạch toán tài khoản 121

3.1 Khi doanh nghiệp chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán

– Trường hợp có lãi, ghi:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

– Trường hợp bị lỗ, ghi:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
  • Nợ Tài khoản 635 ­– Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

  • Nợ Tài khoản 635 ­– Chi phí tài chính
  • Có các Tài khoản 111, 112, 331…

3.2 Khi doanh nghiệp mua chứng khoán kinh doanh

Kế toán viên cần căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:

  • Nợ Tài khoản 121 –­ Chứng khoán kinh doanh
  • Có các Tài khoản 111, 112 (thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
  • Có Tài khoản 141 – Tạm ứng (trừ vào tiền đã tạm ứng)
  • Có Tài khoản 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trừ vào khoản tiền đã ký quỹ, ký cược)
  • Có Tài khoản 331 – Phải trả người bán (chưa thanh toán).

3.3 Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia

– Trường hợp doanh nghiệp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

  • Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)
  • Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)
  • Nợ Tài khoản 138 ­– Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay)
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính

– Trường hợp doanh nghiệp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:

  • Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)
  • Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)
  • Nợ Tài khoản 138 ­– Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay)
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

– Trường hợp doanh nghiệp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:

  • Nợ các Tài khoản 112, 138 (1388)
  • Có Tài khoản 121 –­ Chứng khoán kinh doanh.

3.4 Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn

  • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá gốc chứng khoán)
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính (phần lãi chứng khoán).

3.5 Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu

Doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

  • Nợ Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu doanh nghiệp nhận về)
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu doanh nghiệp mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
  • Có Tài khoản 515 –­ Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu doanh nghiệp nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:

  • Nợ Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về.
  • Nợ Tài khoản 635 ­– Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
  • Có Tài khoản 121 –­ Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

3.6 Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…)

– Trường hợp lãi, ghi:

  • Nợ Tài khoản 121 –­ Chứng khoán kinh doanh (1212,1218)
  • Có Tài khoản 413 ­– Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Trường hợp lỗ, ghi:

  • Nợ Tài khoản 413 ­– Chênh lệch tỷ giá hối đoái
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (1212,1218).

3.7 Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác

– Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), thì ghi:

  • Nợ Tài khoản 121 –­ Chứng khoán kinh doanh
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

  • Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt
  • Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp ghi nhận lãi nhưng chưa thu được tiền, ghi:

  • Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp doanh nghiệp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì kế toán viên phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:

  • Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)
  • Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)
  • Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (Khoản lãi chưa thu được)
  • Có Tài khoản 121 ­– Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
  • Có Tài khoản 515 ­– Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: